00:09 ngày 25/11/2024 | HOTLINE : 0983.883.366 | Email: bbt.thpl199@gmail.com
Liên hệ quảng cáo: 0942.106.666
DÒNG SỰ KIỆN

Mức chuẩn trợ giúp xã hội sẽ tăng lên 360.000 đồng/tháng

Phương Anh | 10:51 18/03/2021

(THPL) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội, trong đó có điều chỉnh mức chuẩn trợ giúp xã hội hàng tháng từ 270.000 đồng lên 360.000 đồng. Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/7/2021.

Theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.

Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 1/7/2021 là 360.000 đồng/tháng. Trước đó, theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 mức chuẩn trợ giúp là 270.000 đồng/tháng.

Nghị định số 20/2021/NĐ-CP nêu rõ, tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.

Tùy thuộc điều kiện kinh tế-xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định: Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này; đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.

Từ ngày 1/7/2021, tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội lên 360.000 đồng/tháng (ảnh minh họa)

Bên cạnh đó, Nghị định 20/2021 đã bổ sung thêm đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được áp dụng từ 1/7, bao gồm:

Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

Ngoài ra, các đối tượng bảo trợ xã hội khác cũng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, gồm: Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; Mồ côi cả cha và mẹ; Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo; Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ, đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi…; Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định; Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật…cũng được hưởng trợ cấp hàng tháng.

Cạnh việc quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội mới, Nghị định 20/2021/NĐ-CP cũng quy định về chính sách: Trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội khẩn cấp; chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà ở xã hội.

Trong đó, Nghị định nêu rõ 6 hình thức hỗ trợ khẩn cấp, gồm: Hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu từ nguồn ngân sách nhà nước; hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng; hỗ trợ chi phí mai táng; hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở; hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các lý do bất khả kháng khác; hỗ trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất.

Phương Anh

Bình luận

Bình luận

Tin khác

Quảng bá thương hiệu Việt

Tôn vinh thương hiệu toàn cầu