Điểm chuẩn vào các trường top đầu Hà Nội đều giảm mạnh
(THPL) - Cuối ngày 15/6, Sở GDĐT Hà Nội đã chính thức công bố điểm chuẩn vào lớp 10 THPT công lập năm 2019-2020. Trường THPT Chu Văn An là trường có điểm chuẩn cao nhất 48,75 điểm, sau đó là trường THPT Yên Hòa 46,5; THPT Phan Đình Phùng 46,25…
Tin liên quan
- Ba thói quen uống nước gây hại cho cơ thể vào ngày nắng nóng
VCI đoạt giải nhất Hội thi thiết bị đào tạo tự làm tỉnh Đắk Lắk năm 2024
Bộ Y tế yêu cầu bảo đảm công tác khám chữa bệnh, cấp cứu dịp nghỉ lễ 30/4 - 1/5
Đại học Kiến trúc Hà Nội tuyển sinh trình độ đại học chính quy và Chương trình liên kết Quốc tế năm 2024
Chủ nhân học bổng Chủ tịch SIU 2020 Lê Thị Bích Đào tốt nghiệp sau 3,5 năm
» Hà Nội công bố điểm chuẩn trúng tuyển vào lớp 10 chuyên
» Nhiều trường đại học công bố điểm chuẩn bổ sung đợt 1
» 43 trường THPT công lập của Hà Nội hạ điểm chuẩn vào lớp 10
Chiều 15/6, Sở GD&ĐT Hà Nội đã công bố điểm chuẩn trúng tuyển vào lớp 10 THPT công lập năm học 2019-2020. Đúng theo dự đoán, điểm chuẩn vào các trường đều giảm so với năm trước.
Trường THPT Chu Văn An tiếp tục lấy điểm đầu vào cao nhất với 48,75, đứng thứ hai là Trường THPT Yên Hòa với 46,5 điểm. Năm trước, Trường THPT Chu Văn An có điểm chuẩn là 51,5, còn trường Yên Hòa là 50 điểm.
Top 10 trường lấy điểm cao nhất còn có THPT Phan Đình Phùng và Kim Liên (46,25), THPT Việt Đức và Nguyễn Thị Minh Khai (45,5), Lê Quý Đôn - Hà Đông (45,25), Cầu Giấy (45), Nhân Chính (44,5), Lê Quý Đôn - Đống Đa (43,5).
Trường THPT Thăng Long luôn nằm trong top những trường lấy điểm cao nhất những năm trước năm nay đã không còn nằm trong top 10 do điểm chuẩn chỉ là 40 điểm.
Trong 112 trường THPT công lập của thành phố, 23 trường lấy trên 40 điểm, 54 trường lấy trên 30 và 35 lấy dưới 30 điểm.
Các trường ngoại thành lấy điểm cao gồm: THPT Quốc Oai, Ngọc Hồi, Mê Linh, Tùng Thiện, Hoài Đức A.
Ba trường có điểm đầu vào chỉ 16 là Đại Cường (Ứng Hòa), Mỹ Đức C (Mỹ Đức), Minh Quang (Ba Vì) và phải tuyển nguyện vọng bổ sung ở khu vực khác. Với cách tính điểm Toán, Ngữ văn nhân hệ số 2; Ngoại ngữ, Lịch sử hệ số 1, điểm trung bình mỗi môn của nhóm trường này chưa đến 2,7.
Ngược lại với trường THPT không chuyên, điểm chuẩn vào các trường THPT chuyên cao hơn so với năm trước. Đó là vì cách tính điểm chuẩn môn chuyên vẫn giữ nguyên trong khi điểm thi của các môn điều kiện năm nay cao hơn đáng kể ở hầu hết các môn, có môn tăng 5 - 6 điểm so với năm ngoái. Ví dụ, chuyên văn của Trường THPT Chu Văn An năm ngoái là 32,75 thì năm nay lên tới 38 điểm; của Trường THPT chuyên Hà Nội Amsterdam năm ngoái là 35 thì năm nay là 38,75; chuyên địa cũng tăng tới 6 điểm...
Ở các trường THPT chuyên Hà Nội Amsterdam, Chu Văn An, Nguyễn Huệ, điểm chuẩn chuyên ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh đều cao nhất; điểm chuyên tin năm nay cao ngoạn mục lên tới 41,75 điểm, cao hơn chuyên toán tới 2 điểm và cao hơn chuyên lý tới 3 điểm... trong khi mọi năm thấp hơn.
Bảng điểm chuẩn trúng tuyển vào lớp 10 THPT công lập Hà Nội năm học 2019-2020
Trường THPT công lập |
Điểm chuẩn |
Ghi chú |
|
KHU VỰC 1 |
|||
Ba Đình |
|||
1 |
THPT Phan Đình Phùng |
46,25 |
|
2 |
THPT Phạm Hồng Thái |
42,25 |
|
3 |
THPT Nguyễn Trãi - Ba Đình |
41,5 |
|
Tây Hồ |
|||
4 |
THPT Tây Hồ |
39,75 |
|
KHU VỰC 2 |
|||
Hoàn Kiếm |
|||
5 |
THPT Trần Phú - Hoàn Kiếm |
42,5 |
|
6 |
THPT Việt Đức |
45,5 |
Tiếng Nhật 40 |
Hai Bà Trưng |
|||
7 |
THPT Thăng Long |
40 |
|
8 |
THPT Trần Nhân Tông |
41,75 |
|
9 |
THPT Đoàn Kết - Hai Bà Trưng |
40,5 |
|
KHU VỰC 3 |
|||
Đống Đa |
|||
10 |
THPT Đống Đa |
40 |
|
11 |
THPT Kim Liên |
46,25 |
Tiếng Nhật 40 |
12 |
THPT Lê Quý Đôn - Đống Đa |
43,5 |
|
13 |
THPT Quang Trung - Đống Đa |
41,75 |
|
Thanh Xuân |
|||
14 |
THPT Nhân Chính |
44,5 |
|
15 |
Trần Hưng Đạo - Thanh Xuân |
40 |
|
Cầu Giấy |
|||
16 |
THPT Yên Hòa |
46,5 |
|
17 |
THPT Cầu Giấy |
45 |
|
KHU VỰC 4 |
|||
Hoàng Mai |
|||
18 |
THPT Hoàng Văn Thụ |
39 |
|
19 |
THPT Trương Định |
37,75 |
|
20 |
THPT Việt Nam - Ba Lan |
37 |
|
Thanh Trì |
|||
21 |
THPT Ngô Thì Nhậm |
38,75 |
|
22 |
THPT Ngọc Hồi |
39 |
|
23 |
THPT Đông Mỹ |
34,25 |
|
24 |
THPT Nguyễn Quốc Trinh |
33,5 |
|
KHU VỰC 5 |
|||
Long Biên |
|||
25 |
THPT Nguyễn Gia Thiều |
41,75 |
|
26 |
THPT Lý Thường Kiệt |
36,5 |
|
27 |
THPT Thạch Bàn |
35,5 |
|
28 |
THPT Phúc Lợi |
37,5 |
|
Gia Lâm |
|||
29 |
THPT Cao Bá Quát - Gia Lâm |
37 |
|
30 |
THPT Dương Xá |
36,5 |
|
31 |
THPT Nguyễn Văn Cừ |
35 |
|
32 |
THPT Yên Viên |
36,75 |
|
KHU VỰC 6 |
|||
Sóc Sơn |
|||
33 |
THPT Đa Phúc |
35 |
|
34 |
THPT Kim Anh |
31,5 |
|
35 |
THPT Minh Phú |
27,5 |
|
36 |
THPT Sóc Sơn |
35,5 |
|
37 |
THPT Trung Giã |
30,75 |
|
38 |
THPT Xuân Giang |
32 |
|
Đông Anh |
|||
39 |
THPT Bắc Thăng Long |
33 |
|
40 |
THPT Cổ Loa |
36 |
|
41 |
THPT Đông Anh |
36,75 |
|
42 |
THPT Liên Hà |
35 |
|
43 |
THPT Vân Nội |
35 |
|
Mê Linh |
|||
44 |
THPT Mê Linh |
38,25 |
|
45 |
THPT Quang Minh |
29 |
|
46 |
THPT Tiền Phong |
31,25 |
|
47 |
THPT Tiến Thịnh |
23,5 |
|
48 |
THPT Tự Lập |
23,5 |
|
49 |
THPT Yên Lãng |
31,75 |
|
KHU VỰC 7 |
|||
Bắc Từ Liêm |
|||
50 |
THPT Nguyễn Thị Minh Khai |
45,5 |
|
51 |
THPT Xuân Đỉnh |
43,25 |
|
52 |
THPT Thượng Cát |
36 |
|
Nam Từ Liêm |
|||
53 |
THPT Đại Mỗ |
32 |
|
54 |
THPT Trung Văn |
37,5 |
|
55 |
THPT Xuân Phương |
37,5 |
|
Hoài Đức |
|||
56 |
THPT Hoài Đức A |
36 |
|
57 |
THPT Hoài Đức B |
32,75 |
|
58 |
THPT Vạn Xuân - Hoài Đức |
30,25 |
|
59 |
THT Hoài Đức C (dự kiến) |
27,5 |
|
Đan Phượng |
|||
60 |
THPT Đan Phượng |
32,5 |
|
61 |
THPT Hồng Thái |
29,25 |
|
62 |
THPT Tân Lập |
31,25 |
|
KHU VỰC 8 |
|||
Phúc Thọ |
|||
63 |
THPT Ngọc Tảo |
31,5 |
|
64 |
THPT Phúc Thọ |
31,5 |
|
65 |
THPT Vân Cốc |
26 |
|
Sơn Tây |
|||
66 |
THPT Tùng Thiện |
37,25 |
|
67 |
THPT Xuân Khanh |
22,5 |
|
Ba Vì |
|||
68 |
THPT Ba Vì |
21 |
|
69 |
THPT Bất Bạt |
19 |
|
70 |
Phổ thông Dân tộc nội trú |
35,25 |
|
71 |
THPT Ngô Quyền - Ba Vì |
29 |
|
72 |
THPT Quảng Oai |
30,25 |
|
73 |
THPT Minh Quang |
16 |
Tuyển NV3 khu vực từ |
KHU VỰC 9 |
|||
Thạch Thất |
|||
74 |
THPT Bắc Lương Sơn |
22 |
|
75 |
Hai Bà Trưng - Thạch Thất |
30,75 |
|
76 |
Phùng Khắc Khoan - Thạch Thất |
32,75 |
|
77 |
THPT Thạch Thất |
33 |
|
Quốc Oai |
|||
78 |
THPT Cao Bá Quát - Quốc Oai |
31,25 |
|
79 |
THPT Minh Khai |
26,25 |
|
80 |
THPT Quốc Oai |
39,25 |
|
81 |
THPT Phan Huy Chú - Quốc Oai |
28,25 |
|
KHU VỰC 10 |
|||
Hà Đông |
|||
82 |
THPT Lê Quý Đôn - Hà Đông |
45,25 |
|
83 |
THPT Quang Trung - Hà Đông |
42,25 |
|
84 |
THPT Trần Hưng Đạo - Hà Đông |
31,5 |
|
85 |
THPT Lê Lợi |
35,75 |
|
Chương Mỹ |
|||
86 |
THPT Chúc Động |
28 |
|
87 |
THPT Chương Mỹ A |
35,25 |
|
88 |
THPT Chương Mỹ B |
25,5 |
|
89 |
THPT Xuân Mai |
31,5 |
|
Thanh Oai |
|||
90 |
THPT Nguyễn Du - Thanh Oai |
24 |
|
91 |
THPT Thanh Oai A |
29,5 |
|
92 |
THPT Thanh Oai B |
26 |
|
KHU VỰC 11 |
|||
Thường Tín |
|||
93 |
THPT Thường Tiến |
32 |
|
94 |
THPT Nguyễn Trãi - Thường Tín |
23,5 |
|
95 |
THPT Lý Tử Tấn |
19,5 |
|
96 |
THPT Tô Hiệu - Thường Tín |
24,5 |
|
97 |
THPT Vân Tảo |
20 |
|
Phú Xuyên |
|||
98 |
THPT Đồng Quan |
30,5 |
|
99 |
THPT Phú Xuyên A |
25,5 |
|
100 |
THPT Phú Xuyên B |
24,5 |
|
101 |
THPT Tân Dân |
22 |
|
KHU VỰC 12 |
|||
Mỹ Đức |
|||
102 |
THPT Hợp Thanh |
18,5 |
|
103 |
THPT Mỹ Đức A |
32,5 |
|
104 |
THPT Mỹ Đức B |
23,25 |
|
105 |
THPT Mỹ Đức C |
16 |
Tuyển NV3 khu vực |
Ứng Hòa |
|||
106 |
THPT Đại Cường |
16 |
Tuyển NV3 khu vực |
107 |
THPT Lưu Hoàng |
18 |
|
108 |
THPT Trần Đăng Ninh |
29,75 |
|
109 |
THPT Ứng Hòa A |
24 |
|
110 |
THPT Ứng Hòa B |
21 |
Thanh Thanh
Tin khác
-
Lễ hội Rồng hút hàng chục ngàn du khách những ngày đầu lễ 30/4
-
Giá xăng dầu góp phần đẩy CPI tăng 0,07% trong tháng 4
-
Phố phường rực rỡ cờ hoa chào mừng 49 năm Ngày Giải phóng miền Nam
-
Người trẻ tích cực thanh lọc cơ thể để tăng tốc chạy deadline trước khi nghỉ lễ
-
Bức tranh đa sắc màu tại Lễ hội thả diều 2024
-
Bừng sáng sắc màu đêm khai mạc Carnaval Hạ Long 2024
Thanh Hoá: Huyện Lang Chánh ra “tối hậu thư” cho doanh nghiệp chăn nuôi lợn gây phát tán mùi hôi
(THPL) - UBND huyện Lang Chánh vừa có Văn bản số 735/UBND-TNMT, ngày 26/4/2024 về việc yêu cầu khắc phục triệt để việc phát tán mùi hôi làm...28/04/2024 20:52:50Giá vàng bật tăng mạnh ngày cuối tuần
(THPL) - Sau thời gian ngắn giá vàng giảm thì đến cuối tuần qua, giá vàng đã “quay đầu” tăng trở lại.28/04/2024 11:48:01Tổng hợp những món ăn thanh mát, giải nhiệt cho ngày hè
(THPL) - Thời tiết oi bức của mùa hè rất dễ sinh ra cảm giác khó chịu, chán ăn, chưa kể, một số loại bệnh mùa hè như mụn nhọt, nóng trong...28/04/2024 17:04:53Bao lâu thì nên thay cốc lọc dầu ô tô?
(THPL) - Lọc dầu ô tô là bộ phận quan trọng trong hệ thống bôi trơn động cơ, có nhiệm vụ loại bỏ cặn bẩn, kim loại mòn khỏi dầu nhớt...28/04/2024 11:51:41
ĐỌC NHIỀU NHẤT
Quảng bá thương hiệu Việt
-
Nha Khoa Valis - Nơi giữ chữ tín hơn vàng
(THPL) - Trong thế giới ngày nay, việc tìm kiếm một nơi chăm sóc sức khỏe răng miệng đáng tin cậy không chỉ là một sự lựa chọn, mà là một nhu cầu cấp bách. Và giữa những lựa chọn vô số, Nha Khoa Valis không chỉ đứng vững mà còn tỏa sáng với cam kết giữ chữ tín hơn cả vàng đối với mọi khách hàng. - App MBBank: Xác thực khuôn mặt, an tâm chuyển tiền
- Cộng đồng runner ngóng chờ giải chạy VPBank Can Tho Music Night Run 2024
- Vietjet công bố đường bay mới TP. Hồ Chí Minh – Tây An (Trung Quốc)
Tôn vinh thương hiệu toàn cầu
-
Tập đoàn Bảo Việt (BVH): Lợi nhuận hợp nhất Quý I/2024 tăng trưởng 13%
(THPL) - Tập đoàn Bảo Việt công bố kết quả kinh doanh quý I năm 2024 (trước soát xét), theo đó Công ty Mẹ và các đơn vị thành viên ghi nhận mức tăng trưởng khả quan với Lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 617 tỷ đồng, tăng trưởng 13%; Tổng doanh thu hợp nhất đạt 14.066 tỷ đồng, tương đương cùng kỳ năm 2023. - Văn Phú – Invest: Xây chắc nền tảng, hướng tới tương lai
- SHB năm thứ hai liên tiếp được vinh danh Ngân hàng có hoạt động tài trợ...
- Công bố thêm 1 nhà máy đạt trung hòa carbon, Vinamilk tiến nhanh trên hành trình...